Nhìn từ chiến thắng Điện Biên
Ta đây mới biết Việt minh giết người
Thiên đường xã hội Mao- Hồ
Cùng chung chủ nghĩa Lê-nin hận thù
Giết người cùng nước anh em
Xương phơi máu chảy đầy đồng Việt Nam
Điền địa cải cách công dân
Ông Hồ ra lệnh thủ tiêu dân mình
Tiến hành đánh chiếm miền Nam
Dâng luôn biển, đảo nước Nam cho Tàu
KN
Vom Dien-Bien-Sieg aus gesehen
Jetzt weiß ich, dass alle Menschen Menschen töten
Mao-Hos soziales Paradies
Wir teilen den gleichen Hass auf den Leninismus
Menschen aus demselben Land töten
Überall auf den vietnamesischen Feldern flossen Knochen, die Blut ausgesetzt waren
Bürgerreformland
Herr Ho befahl, sein Volk auszurotten
Fahren Sie mit der Invasion im Süden fort
Bieten Sie China das Meer und die Inseln des Südens an
Việt Nam 30.4.1975
Đời tôi đau khổ đã nhiều
Mất nhà, mất đất, mất đời hồn nhiên
Ba tôi không phải đi tù
Như quân, cán chính, chính quyền miền Nam
Tìm đường ra biển vượt biên
Xuống thuyền ra biển đi tìm tự do
Mặc cho sóng biển thét gào
Nay tôi đã có quê hương của mình
Tự do, dân chủ, xứ người
Quê hương tôi đó làm người văn minh
Tự do, dân chủ, Việt Nam
Công bằng, chân lý, làm đường tôi đi
KN
Vietnam 30. April 1975
Mein Leben hat sehr gelitten
Heimat verlieren, Land verlieren, unschuldiges Leben verlieren
Mein Vater musste nicht ins Gefängnis
Wie die Armee, die Beamten und die Regierung des Südens
Finden Sie einen Weg zum Meer über die Grenze
Steigen Sie auf das Boot und fahren Sie aufs Meer hinaus, um die Freiheit zu finden
Auch wenn die Meereswellen tosen
Jetzt habe ich meine Heimat
Freiheit, Demokratie, fremdes Land
Meine Heimat ist ein zivilisiertes Volk
Freiheit, Demokratie, Vietnam
Gerechtigkeit, Wahrheit, geh meinen Weg
30.4.1975 ngày toàn dân VN không bao giờ quên. Ngày đảng cộng sản VN xâm chiếm chủ quyền Quốc gia khác bằng vũ lực của sự tàn ác và phá hủy hiệp định Genève 1954 và hiệp định Ba Lê 1973.
Khi đảng cộng sản độc tài VN dùng từ "giãi phóng miền Nam" Việt Nam. Có nghĩa là đi xâm chiếm đất của Quốc gia khác. Giống như tình trạng Nga Putin xâm chiếm Ukraine cũng dùng từ " Giãi phóng ".
Như thế nào dùng từ giãi phóng cho đúng nghĩa. Thí dụ: Lấy đệ 2 thế chiến làm điễn hình. Đức Hitler, Mussolini Ý và Nhật quân phiệt. Họ đi xâm chiếm các Quốc gia khác lấy tài nguyên, cho là của mình để mở rộng bờ cỏi. Và quân đội Đồng minh đã phản công lại và chiến thắng lấy lại các Quốc gia khác mà quân đội độc tài Phát Xít đã xâm chiếm và giãi phóng công dân họ thóat khỏi nạn chế độ độc tài tàn ác. Được gọi là " Giãi phóng " đúng nghĩa của nó.
KN
Der 30. April 1975 ist ein Tag, den das gesamte vietnamesische Volk nie vergessen wird. Der Tag, an dem die Kommunistische Partei Vietnams mit der Gewalt der Grausamkeit in die Souveränität eines anderen Landes eindrang und das Genfer Abkommen von 1954 und das Pariser Abkommen von 1973 zerstörte.
Als die Kommunistische Partei Vietnams das Wort „Befreiung des Südens“ Vietnams verwendete. Es bedeutet, in das Land eines anderen Landes einzudringen. Genau wie damals, als Russland Putin in die Ukraine einmarschierte, benutzte er auch das Wort „Befreiung“.
Wie man das Wort Befreiung in der richtigen Bedeutung verwendet. Nehmen wir zum Beispiel den Zweiten Weltkrieg als typisches Beispiel. Hitlerdeutschland, Mussolinis Italien und das militaristische Japan. Sie fielen in andere Länder ein, um Ressourcen zu erbeuten, und behaupteten, sie gehörten ihnen, um ihre Grenzen zu erweitern. Und die alliierte Armee führte einen Gegenangriff durch und eroberte triumphierend die anderen Länder zurück, in die die faschistische Diktatur eingedrungen war, und befreite ihre Bürger von der grausamen Diktatur. Es heißt im wahrsten Sinne des Wortes „Befreiung“.
Việt Nam đảng cộng sản chắc không bao giờ giãi thích cho công dân hiểu được.
Khi nào bạn giãi thích được ngày 30.4.1975?. Là ngày thống nhất đất nước không bằng vũ lực mà hòa hợp hòa giãi dân tộc như hiệp định hòa bình đình chiến Ba Lê 1973. Chứ không phải ngày giãi phóng "xâm lược" miền Nam. Như Quốc gia Cộng hòa liên bang Đức nơi tôi đang sinh sống. Hay như ngày cách mạng hoa đinh hương của Bồ Đào Nha chấm đứt bỏ chế độ độc tài ngày 25.4.1974
Die Kommunistische Partei Vietnams wird den Bürgern niemals Dinge erklären, die sie verstehen.
Wann können Sie den 30. April 1975 erklären? Es ist der Tag der Vereinigung des Landes nicht durch Gewalt, sondern der nationalen Harmonie und Versöhnung wie beim Pariser Waffenstillstandsabkommen von 1973. Nicht der Tag der Befreiung von der „Invasion“ des Südens. Wie die Bundesrepublik Deutschland, in der ich lebe. Oder wie der Tag, an dem Portugals lila Revolution am 25. April 1974 die Diktatur beendete.
Công dân Việt Nam được gì? Ăn mừng ngày gì? Tại sao đảng cộng sản VN không dám thưa Trung Quốc ra tòa án Quốc tế hàng hải là Tàu cộng đã dùng vũ lực xâm chiếm biển đảo chủ quyền của Việt Nam.1974-1988?
Ngày 30.4.1975 là ngày quốc nhục của Việt Nam. Mà bọn chúng " cộng sản " ăn mừng ngày chiến thắng làm ngày thống nhất. Khi biển đảo của VN bị giặc Tàu cộng xâm chiếm làm chủ quyền. Thì ra bọn chúng là bọn tay sai lính đánh thuê cho giặc Tàu. Thống nhất chủ quyền biển đảo và đường biên giới cho Trung Quốc.
Was bekommen vietnamesische Staatsbürger? Welchen Tag soll gefeiert werden? Warum wagt es die Kommunistische Partei Vietnams nicht, China vor dem Internationalen Seegerichtshof zu verklagen, weil das kommunistische China von 1974 bis 1988 mit Gewalt in Vietnams souveräne Meere und Inseln einmarschiert ist?
Der 30. April 1975 ist Vietnams nationaler Tag der Demütigung. Aber die „Kommunisten“ feiern den Tag des Sieges als Tag der Vereinigung. Als das kommunistische China das Meer und die Inseln Vietnams überfiel und beanspruchte. Es stellte sich heraus, dass sie Söldner des chinesischen Feindes waren. Vereinheitlichung der Souveränität über Inseln, Meere und Grenzen für China.
Điện Biên
Không quên chiến thắng giặc Tây
Không quên đảng cộng giết quân, dân mình
Việt Nam Quốc thể = Thể chế tay sai
Tôi không hận Quốc gia
Mà tôi hận thể chế...
Quốc gia chỉ có một
Thể chế làm tay sai
Giết người chung một nước
Dâng luôn cả chủ quyền
Nước nhà của công dân
Cho giặc Tàu bất diệt
KN
Nationalistisches Vietnam = Handlanger-Regime
Ich hasse die Nation nicht
Aber ich hasse das System...
Es gibt nur ein Land
Institutionen agieren als Lakaien
Menschen im selben Land töten
Gib alle Souveränität auf
Heimatland des Bürgers
Möge der chinesische Feind unsterblich sein
Việt Nam
Làm người phải biết nhục, vinh
Làm người không biết, khác gì thú đâu
Giống như cộng sản đảng ta
Dâng luôn biển, đảo, cầu vinh cho mình
Giặc Tàu xâm chiếm nước nhà
Hoàng, Trường, biển đảo nước nhà Việt Nam
Như trang nhật ký yêu thương
Toàn hoa hậu, á, bán mình đại gia
Hay trang tổ quốc tôi yêu
Sao Tàu máu Việt nước nhà của tôi
Ra tay đàn áp dân mình
Làm người như thế giống loài chó hoang
KN
Chuyện gì cũng vậy tại sao tôi bỏ những trang tuyên truyền của đảng độc tài cộng sản Việt Nam? Dù trước đó vài năm tôi đã kết nối mà họ không dám nói sự thật mà chỉ dám nói những lời dối trá như đảng độc tài cộng sản Việt Nam.
Tôi sống ở xứ sở của sự thật tự do trong ngôn luận, dân chủ của một xã hội đa đảng phái. Thì đối với tôi sự thật là trên hết của cuộc sống làm người chân thật cho sự công bằng và chân lý. Do đó tôi đã để những trang mà tôi kết nối cho tiếng nói sự thật chứ không phải để tôi kết nối với những trang nói nhữ lời dối trá, lưu manh. Sẽ làm cho tôi học theo sự nói dối trá của họ. Cũng như châm ngôn người Đức hay của người Việt nói rằng: " Bạn chơi với ai thì tôi sẽ biết bạn là ai "
Wie auch immer, warum habe ich die Propagandaseiten der vietnamesischen kommunistischen Diktatur verlassen? Auch wenn ich mich vor ein paar Jahren mit ihnen verbunden habe, wagten sie es nicht, die Wahrheit zu sagen, sondern wagten nur, Lügen zu erzählen, wie die vietnamesische kommunistische Diktatur.
Ich lebe im Land der Wahrheit, der Meinungsfreiheit und der Demokratie in einer Mehrparteiengesellschaft. Für mich ist die Wahrheit vor allem das Leben, ein ehrlicher Mensch für Fairness und Wahrheit zu sein. Deshalb lasse ich zu, dass die Seiten, die ich verlinke, die Wahrheit sagen, und nicht, dass ich mich mit Seiten verbinde, die Lügen und Schurken verbreiten. Wird mich dazu bringen, ihren Lügen zu folgen. Ganz wie das deutsche oder vietnamesische Sprichwort sagt: „Mit wem auch immer du Zeit verbringst, ich werde wissen, wer du bist.“
Nói chuyện với người cộng sản VN, mà nói chúng thương nước thương nòi VN. Thì đúng là người ngu dại. Chúng chỉ thương độc quyền và thương tiền mà thôi.
Sprechen Sie mit vietnamesischen Kommunisten und sagen Sie, dass sie das Land und die vietnamesische Rasse lieben. Das ist eine dumme Person. Sie lieben nur Monopol und Geld.
" Đức Phật có nói chiến thắng ba quân không bằng chiến thắng chính mình "
Vậy mà ở VN đảng độc tài cộng sản tuyên bố chiến thắng quân Pháp, Nhật, Mỹ. Mà đảng cộng sản không tự chiến thắng nổi cái độc tài tàn ác với công dân Việt Nam nước mình. Ngay cả các tu sỹ quốc doanh cũng vậy. Theo vậy nhà nước và các tu sỹ quốc doanh giãng đạo ai tin nổi nữa.
KN
„Buddha sagte, dass der Sieg über die drei Armeen nicht gleichbedeutend ist mit dem Sieg über sich selbst.“
Doch in Vietnam erklärte die kommunistische Diktatur den Sieg über die französischen, japanischen und amerikanischen Truppen. Aber die kommunistische Partei kann die grausame Diktatur gegen ihre vietnamesischen Bürger nicht allein besiegen. Sogar die staatlichen Mönche sind die gleichen.
Chưa đi chưa biết Việt Nam
Đi rồi mới biết thương đau túi tiền
Bán hàng thách giá không tha
Moi tiền du khách khắp miền Việt Nam
Sự thật hiện hữu
Đảng cộng sản Việt Nam nói: lấy giai cấp làm lực lượng đấu tranh chống lại sự bóc lột, đàn áp, của chủ nghĩa tư bản, tự do, dân chủ. Khi cướp được chính quyền thì công dân mới hiểu ra được, là đấu tranh giai cấp chỉ dành riêng cho đảng cộng sản cầm quyền. Tha hồ bóc lột bằng sự tham nhũng và đàn áp tiếng nói sự thật của công dân bằng bạo lực.
Die Wahrheit existiert
Die Kommunistische Partei Vietnams sagt: Nutzen Sie die Klasse als Kraft, um gegen die Ausbeutung und Unterdrückung des Kapitalismus, der Freiheit und der Demokratie zu kämpfen. Erst wenn die Regierung usurpiert wird, werden die Bürger verstehen, dass der Klassenkampf nur etwas für die herrschende kommunistische Partei ist. Durch Korruption ungehindert ausbeuten und die Stimmen der Bürger durch Gewalt unterdrücken.
Khi nào đảng cộng sản Việt Nam dám tổ chức ngày chống giặc Tàu xâm lăng 1979 và ngày xâm chiếm quần đảo Hoàng Sa 1974 và 7 đảo ở Trường Sa 1988 bằng vũ lực vậy ta?
Wann wagte es die Kommunistische Partei Vietnams, 1979 einen Tag zum Kampf gegen die chinesischen Invasoren und 1974 einen Tag zur gewaltsamen Invasion des Hoang-Sa-Archipels und der sieben Inseln in Truong Sa zu organisieren?
Chế độ độc tài toàn trị thì hay dùng từ "Nhân dân" cũng có nghĩa là người cộng sản hay người Phát Xít.
Chế độ tự do, dân chủ, đa nguyên thì họ dùng từ " Công dân " có nghĩa là quyền người công dân, có quyền được thành lập đảng phái.
Totalitäre Diktaturen verwenden das Wort „Volk“ oft im Sinne von Kommunisten oder Faschisten.
In einem freien, demokratischen und pluralistischen Regime verwenden sie das Wort „Bürger“, um die Rechte der Bürger zu bezeichnen, das Recht, Parteien zu gründen.