Huân chương cao quý bán Quốc gia Việt Nam phải không
Việt Nam
Khi các tội phạm tham nhũng đều nhận được huân chương lao động do ông Nguyễn Phú Trọng ký hạng ba Việt Á và huân chương lao động hạng ba Việt Á và huân chương lao động hạng nhì và Hồ Chí Minh hạng nhì cũng như hạng nhất về phát triển Đầu tư và kinh doanh và huân chương sao vàng " Tàu ". Đều là tội phạm làm ăn, buôn bán hàng giả mạo với Trung Quốc thuộc Bộ chính trị Việt Nam và đoàn thanh niên của đảng cộng sản thuộc mặt trận tổ quốc đàn áp công dân VN cho đảng. Việt Á gây ra chết hơn 30.000 người VN tại Sàigòn năm 2020.
Vậy xin hỏi còn huân chương cao quý mà ông Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng nhận được do ông Tập Cận Bình đeo xích cổ tặng cuộc tình hữu nghị qua 16 chữ vàng, 4 tốt, của 12 văn kiện mà ông Trọng đã sang bái chầu thiên hoàng Trung Quốc năm 2017? thì như thế nào...
DANH SÁCH CÁC VĂN KIỆN KÝ KẾT
1. Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về thúc đẩy kết nối giữa khuôn khổ “Hai hành lang, một vành đai” với sáng kiến “Vành đai và Con đường”.
2. Bản ghi nhớ về việc đẩy nhanh tiến độ đàm phán thỏa thuận khung về xây dựng các khu hợp tác kinh tế qua biên giới giữa Bộ Công thương nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
3. Bản ghi nhớ về việc thành lập nhóm công tác, hợp tác thương mại điện tử giữa Bộ Công thương nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
4. Công thư trao đổi giữa Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc nghiên cứu tính khả thi trước khi lập dự án về Dự án Viện trợ xây mới cơ sở 2 Y dược học cổ truyền Việt Nam.
5. Bản ghi nhớ về hợp tác phát triển nguồn nhân lực giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
6. Bản ghi nhớ giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Thương mại nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc xác định danh mục các dự án hợp tác trọng điểm của quy hoạch phát triển 5 năm hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn 2017-2021.
7. Biên bản ghi nhớ giữa Bộ Công Thương nước CHXHCN Việt Nam và Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về việc tăng cường hợp tác trong lĩnh vực điện lực và năng lượng tái tạo.
8. Bản ghi nhớ về danh mục dự án hợp tác năng lực sản xuất năm 2017 giữa Bộ Công thương nước CHXHCN Việt Nam và Ủy ban Phát triển và cải cách Nhà nước nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
9. Bản ghi nhớ về hợp tác công nghiệp văn hóa giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Văn hóa nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
10. Kế hoạch hành động về Hợp tác y tế giữa Bộ Y tế nước CHXHCN Việt Nam và Ủy ban Quốc gia về Y tế và Kế hoạch hóa gia đình nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa giai đoạn 2017-2020.
11. Bản ghi nhớ về hợp tác và trao đổi thông tin thanh tra, giám sát ngân hàng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ủy ban quản lý giám sát ngân hàng Trung Quốc.
12. Thỏa thuận hợp tác biên phòng giữa Bộ Quốc phòng nước CHXHCN Việt Nam và Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
DANH SÁCH CÁC VĂN BẢN TRAO
13. Thỏa thuận về hợp tác đào tạo cán bộ giữa tỉnh ủy Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Đảng Cộng sản Việt Nam và Khu ủy Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Đảng Cộng sản Trung Quốc.
14. Thỏa thuận hợp tác về trao đổi khoa học giữa Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và Viện Khoa học xã hội Trung Quốc.
15. Bản ghi nhớ về hợp tác trong lĩnh vực quản lý pháp quy an toàn hạt nhân giữa Cục An toàn Bức xạ hạt nhân nước CHXHCN Việt Nam và Cục An toàn hạt nhân Quốc gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
16. Thỏa thuận khung hợp tác giữa Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật, Việt Nam và Cục Sự nghiệp Xuất bản Phát hành Ngoại văn Trung Quốc giai đoạn 2017-2022.
17. Thỏa thuận giao lưu và hợp tác báo chí giữa Hội Nhà báo Việt Nam và Hội Nhà báo toàn quốc Trung Quốc.
18. Văn bản chấp thuận nguyên tắc việc thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc chi nhánh Hà Nội.
19. Thỏa thuận đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất lốp xe.
Nam Mô tiếp dẫn Đạo sư A Di Đà Phật
Đời người như thoáng mây bay
Trăm năm số kiếp làm người nhân gian
Sống theo chánh pháp nhiệm màu
Từ bi, hỷ xả, muôn loài chúng sinh
KN
Namo führte Meister Amitabha Buddha
Das Leben ist wie eine vorbeiziehende Wolke
Hundert Jahre Leben als Mensch
Lebe nach dem wunderbaren Dharma
Mitgefühl, Freude und Vergebung für alle Lebewesen
Lá cờ tổ quốc Việt Nam
Là cờ bán nước sao Tàu đảng ta
Không tin thử ngẫm mà xem
Đảng ta là đảng của Tàu lập ra
Thắng Tây thắng lợi vẻ vang
Ta về thành phố giết luôn người nha
Mục tiêu cải cách cho Tàu
Trăm ngàn người chết cùng dòng Việt Nam
Chương trình chống Mỹ tiếp theo
Anh em cùng nước lao vào giết nhau
Giặc Tàu xâm chiếm Hoàng Sa
Đảng cộng ngồi đó, vuốt cằm, lặng thinh
Đánh cho Mỹ cút, ngụy nhào
Mục tiêu đốt sách theo nhà ông Mao
Cho dân ta dốt, ngu đần
Học tập cải tạo khắp miền Việt Nam
Bắt dân thành phố vào rừng
Tịch thu nhà cửa khắp vùng miền Nam
Bao người bỏ xác trong rừng
Bao người bỏ xác khắp vùng biển Đông
Giặc Tàu xâm chiếm Trường Sa
Không được chống trả chính là đảng ta
Học theo tư tưởng ông Hồ
Làm người đạo đức rước Tàu xâm lăng
KN
Thầy đi để lại cho đời
Tên thầy Tuệ Sĩ sáng ngời nhân gian
Tuệ đây chính khí để đời
Sĩ đây xứng đáng làm người con theo
KN
Ich lasse ein Leben lang zurück
Der Name des Lehrers Tue Si erstrahlt in aller Welt
Weisheit ist der Schlüssel zum Leben
Dieser Si ist es wert, ein Anhänger zu sein
Đời người ai cũng chết thôi
Chết sao cho xứng kiếp người nhân gian
Không thần không thánh phô trương
Bắt dân thờ cúng thờ ông giết người
Jeder stirbt im Leben
Sterben Sie auf eine Weise, die eines menschlichen Lebens würdig ist
Es gibt keine Götter oder Heiligen, die man zur Schau stellen könnte
Menschen dazu zwingen, ihn anzubeten und Menschen zu töten
Bạn hiểu gì về ý nghĩa của QDND trong XHCN?
Là công cụ quyền lực của giai cấp công nhân để bảo vệ hình thức chính quyền xã hội chủ nghĩa khỏi sự tấn công từ bên ngoài và bên trong. Nghĩa là công cụ đàn áp công dân chống diễn biến hòa bình nếu công an thanh kiếm lá chắn của đảng không đủ sức bảo vệ đảng.
Ý nghĩ của mình về vấn đề VN...
Mình đối chiếu lại chữ thực tế là sự thật, với tính không của nhà Phật của lòng vị tha.
Khi " Dục vọng " có nghĩa đen " tàn ác " và nghĩa bóng " hài hòa ". Bạn chọn cái nào của sự mong cầu?
Trong không có ảo và ảo là thực tế của " Dục vọng ". Vậy thì cái dục vọng là cái mong cầu của con người cho một thực tế của cái ảo hay cái ảo của thực tế. Vậy tính không nó nằm ở đâu? hay nó nằm ở thực tế của hiện tại ngay tương lai? Là sự thật của một kiếp người vì dục vọng " Tham quyền, độc trị, độc đoán, mà đi hành hạ, đàn áp, những kiếp con người khác. Không được quyền làm người " Nhân quyền " tự do ngôn luận, dân chủ, cho một xã hội hài hòa đa nguyên cho một dục vọng.
KN
Meine Gedanken zum Vietnam-Problem...
Vergleichen wir das Wort Realität, das Wahrheit ist, mit der buddhistischen Leere des Altruismus.
Wenn „Verlangen“ die wörtliche Bedeutung von „Grausamkeit“ und die übertragene Bedeutung von „Harmonie“ hat. Für welchen Ihrer Wünsche entscheiden Sie sich?
Es gibt keine Virtualität und Virtualität ist die Realität des „Wunsches“. Begehren ist also der menschliche Wunsch nach einer Realität des Virtuellen oder dem Virtuellen der Realität. Wo liegt also die Leere? Oder liegt es in der Realität der Gegenwart und Zukunft? Es ist die Wahrheit eines menschlichen Lebens, das aufgrund von Verlangen, „Machtgier, diktatorischer Herrschaft und Autoritarismus“ andere Menschenleben quält und unterdrückt. Sie haben kein Recht, ein Mensch zu sein, „Menschenrechte“, keine Meinungsfreiheit , Demokratie. , für eine harmonische, pluralistische Gesellschaft für einen Wunsch.
Bốn Mùa
Năm nào cũng thế em ơi
Cơn vần tạo hóa xoay quanh bốn mùa
Mỗi mùa mỗi vẻ thiên nhiên
Từ cơn vui thích đến câu chưởi thề "haha..."
Xuân về cây lá trổ cành
Đàn chim rối rít gọi đàn xuân sang
Làm vườn sạch sẻ trồng hoa
Cho mùa xuân nở đón ngày hè sang
Hè về nắng ấm mọi nhà
Cỏ cây xanh mướt một vùng thảm xanh
Lại làm cắt cỏ, tỉa hoa
Cho vườn đẹp mắt cho nhà đẹp xinh
Thu về man mác hơi sương
Lá trên từng nhánh đổi màu vàng tươi
Lá vàng rơi rắc đầy sân
Lại mang cây chổi thu gom lá vàng
Từng cơn gió buốt lạnh lùng
Mang theo mưa đá đón mùa đông sang
Đông về hoa tuyết phủ đường
Lại cào xúc tuyết dọn đường sạch trơn
KN
Vier Jahreszeiten
Das ist jedes Jahr so, Schatz
Der Rhythmus der Schöpfung dreht sich um die vier Jahreszeiten
Jede Jahreszeit hat ihre eigene natürliche Schönheit
Von Freude bis zum Fluchen „haha…“
Der Frühling kommt und die Blätter blühen
Der Vogelschwarm ruft dem Frühlingsschwarm zu
Machen Sie einen sauberen Garten und züchten Sie Blumen
Lassen Sie den Frühling erblühen und begrüßen Sie den Sommer
Der Sommer ist da, jeder ist warm und sonnig
Grünes Gras und Bäume sind ein grüner Teppichbereich
Wieder Gras schneiden und Blumen beschneiden
Für einen schönen Garten und ein schönes Haus
Der Herbst kommt mit einem nebligen Nebel
Die Blätter an jedem Zweig verfärben sich leuchtend gelb
Fallende gelbe Blätter verunreinigen den Hof
Bringen Sie einen Besen mit, um gelbe Blätter zu sammeln
Jedes bisschen kalter Wind
Bringen Sie Hagel mit, um den Winter willkommen zu heißen
Im Winter bedecken Schneeflocken die Straße
Wieder Schnee schaufeln, um die Straße freizumachen
Việt Nam hãy nói sự thật
Trong Phật giáo hay nói từ " Buông, Bỏ " hay " Quay đầu là Bờ " là gì? Thông thường những câu này có ý nghĩa là dạy con người nên " Buông " cái thiện tâm ở trong con người ra để đối xử tốt và công bằng, bình quyền, cho mỗi con người đều được sự tự do và dân chủ, trong một xã hội đa nguyên. Còn " Bỏ " là mỗi người nên " Bỏ " cái tâm đàn áp, bạo tàn, bắt người vì tiếng nói của sự tự do ngôn luận, dân chủ của công dân đi. Cũng như câu " Quay đầu là Bờ " Cái đầu của mình là nơi điều khiển chân tâm, Đó là một sự dằn co của một sự suy nghĩ:
- Nên đến bến " Bờ " của sự thiện tâm hay đến bến " Bờ " của sự tàn ác? Phật tại tâm " Nói hay không nói là do chính chúng ta... "
KN
Vietnam, bitte sag die Wahrheit
Im Buddhismus sagen wir oft die Worte „Loslassen, Aufgeben“ oder „Umkehren ist das Ufer“? Normalerweise haben diese Sätze die Bedeutung, die Menschen zu lehren, die Freundlichkeit in ihnen „loszulassen“, sie gut und fair und mit gleichen Rechten zu behandeln, damit jeder Mensch in einer pluralistischen Gesellschaft Freiheit und Demokratie haben kann. Und „Aufhören“ bedeutet, dass jeder Mensch den Geist der Unterdrückung, Brutalität und Verhaftung von Menschen für die Stimme der Meinungsfreiheit und der Demokratie der Bürger „aufgeben“ sollte. Genau wie das Sprichwort „Umkehren ist das Ufer“. Dein Kopf ist der Ort, der deinen wahren Geist kontrolliert. Es ist ein Gedankenkampf:
- Sollten wir zum „Ufer“ der Güte oder zum „Ufer“ der Grausamkeit gehen? Buddhas Geist: „Es liegt an uns, ob wir es sagen oder nicht …“
Chú ý
Theo mình biết, những hiệp hội VN thành lập ở nước Đức hay Chùa chiền cũng như hàng, quán ăn.Treo lá cờ đỏ sao vàng " Tàu " của đảng cộng sản VN. Là những thành phần trốn thuế và rửa tiền cho đảng tham nhũng ở Việt Nam.
Aufmerksamkeit
Soweit ich weiß, hängen in Deutschland oder an Tempeln sowie Geschäften und Restaurants ansässige vietnamesische Vereine die rote Fahne mit dem gelben Stern „China“ der Kommunistischen Partei Vietnams. Sie sind Steuerhinterzieher und Geldwäscher für die korrupte Partei in Vietnam.
Việt kiều
Việt kiều tiếng nói thân thương
Liều thân vượt biển đi tìm tự do
Sống cho lẻ phải đương thời
Tự do ngôn luận, Việt kiều thân thương
Hay đời thay đổi Đông Âu
Sống đời, lẻ phải tự do con người
Xây đời dân chủ văn minh
Đa nguyên chính kiến làm người Việt Nam
Tự do ngôn luận làm người
Đa nguyên, dân chủ, làm dân Việt kiều
Chứ đâu đảng cộng kiều bào
Lao động xuất khẩu, là dân Việt kiều
Thói hư tật xấu vô vàn
Học theo đồ tể, độc tài đảng ta
Làm giàu phú quý, vinh hoa
Làm chui, trốn thuế, rửa tiền, quan tham
Đưa dân di lậu, buôn người
Qua tay Đại sứ búa liềm Việt Nam
Phá hoại đời sống văn minh
Làm ăn phi pháp như là Việt Nam
KN
Bao giờ trở lại Việt Nam
Thăm căn phố củ thăm nhà tịch thu
Đi thăm từng những đoạn đường
Thăm ngôi trường củ nơi mình ngồi đây
Đoạn đường trốn học vui chơi
Thăm vườn sở thú, vui người tình si
Trưng Vương, Cao Thắng, thuở nào
...Bỉnh Khiêm,... Trường Toản, cùng Phan Đình Phùng
Bao giờ trở lại đoạn đường
Tự do rộng mở, nhân quyền công dân
KN
Độc tài đảng cộng sản Việt Nam
Khi tiếng nói của công dân đang sinh sống trong VN phản biện chương trình đào tạo của Bộ giáo dục VN. Thì được các đài báo của đảng cộng sản yêu cầu bắt giữ người vi phạm sự tự do ngôn luận là xâm phạm vào nhóm lợi ích đân chủ của sự độc quyền đảng lảnh đạo toàn trị.
Khi Bộ giáo dục đào tạo công dân Việt Nam qua chương trình bắt buộc học sinh từ lớp tiểu học ở VN phải học tiếng Tàu. Để sau này kiếm việc làm. Thì chương trình của đảng cộng sản VN đang thực hiện hóa qua chuyến thăm của Tổng Bí Thư Nguyễn Phú Trọng qua biên bản ký kết 12 văn kiện với Tập Cận Bình năm 2017. Hai vành đai một con đường " Hai thể chế chỉ một đường " Con đường đồng hóa đang tiến hành trong thầm lặng cho một mục tiêu chiến lược. Ba vùng đặc khu cho Tàu khắp ba miền đất nước VN.
Diktatur der Kommunistischen Partei Vietnams
Wenn die Stimmen der in Vietnam lebenden Bürger das Ausbildungsprogramm des vietnamesischen Bildungsministeriums kritisieren. Von den Nachrichtensendern der Kommunistischen Partei aufgefordert zu werden, Personen zu verhaften, die die Meinungsfreiheit verletzen, ist ein Verstoß gegen das Monopol der demokratischen Interessengruppe der totalitären Führungspartei.
Wenn das Bildungsministerium vietnamesische Bürger durch ein Programm schult, das Grundschüler in Vietnam dazu verpflichtet, Chinesisch zu lernen. Um später einen Job zu finden. Das Programm der Kommunistischen Partei Vietnams wird durch den Besuch von Generalsekretär Nguyen Phu Trong durch die Unterzeichnung von zwölf Dokumenten mit Xi Jinping im Jahr 2017 verwirklicht. Zwei Gürtel, ein Weg „Zwei Institutionen, ein Weg“ Der Weg der Assimilation ist still und leise ein strategisches Ziel verfolgen. Drei Sonderzonen für China in drei Regionen Vietnams.
Mỗi lần nhìn vào mắt em
Anh đều nhìn thấy trong lòng mắt em
Hai màu nguyên thủy trắng đen
Lòng đen vũ trụ tinh cầu trong em
Vòng ngoài bao phủ trắng sương
Tinh cầu vũ trụ chỉ trao một người :D
KN
Việt Nam
Đàn kêu tích tịch tình tang
Ai mà không biết yêu thương nước nhà?
Là loài bán nước, tham danh
Tham quyền đàn áp, công dân nước mình
Từ ban tôn giáo, quốc doanh
Dạy người mê tín, phá tan nước mình
Không tin phân tích thử coi
Đoạn văn bên dưới là nguồn Việt Nam
" Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ nguồn nước trong nguồn chảy ra
Làm con cho đáng nên con
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con "
Nghĩa là:
Công cha biển rộng trời cao
Xây thành, dựng nước, ngàn năm đến giờ
Nghĩa mẹ nguồn nước Cửu Long
Núi đồi, biển cả, là nguồn Âu Cơ
Làm con xứng đáng làm người
Làm người tiếng nói, giữ non nước nhà
Cho tròn chữ hiếu làm người
Tự do, dân chủ, chính là đạo con
Nhân quyền, công lý, bình quyền
Làm người như thế xứng làm mẹ cha
KN
Vietnam
Das Instrument ruft zu Tod und Trauer auf
Wer weiß nicht, wie man sein Land liebt?
Eine halbnationale Art, gierig nach Ruhm
Gierig und unterdrückend gegenüber den Bürgern unseres Landes
Aus der Religionsabteilung und dem Staatsgeschäft
Den Menschen Aberglauben beizubringen, wird unser Land zerstören
Wenn Sie es nicht glauben, versuchen Sie es zu analysieren
Die folgende Passage stammt aus einer vietnamesischen Quelle
„Der Vater als Berg
Das heißt Mutter, das Wasser aus der Quelle fließt heraus
Sei ein Kind, das es wert ist, ein Kind zu sein
Die kindliche Frömmigkeit zu erfüllen ist die Art der Kinder.“
Vater des weiten Ozeans und des hohen Himmels
Der Aufbau einer Stadt, der Aufbau eines Landes, Tausende von Jahren bis heute
Mutter der Mekong-Wasserquelle
Berge, Hügel und Meer sind die Quelle von Au Co
Ein Kind zu sein ist es wert, ein Mensch zu sein
Seien Sie eine Stimme, schützen Sie das Land
Erfülle als Mensch die kindliche Frömmigkeit
Freiheit und Demokratie sind meine Religion
Menschenrechte, Gerechtigkeit, Gleichheit
Eine solche Person zu sein, ist es wert, Eltern zu sein